2. Loại văn bản: Nghị định
3. Số hiệu: số 14/2021/NĐ-CP
4. Nơi ban hành: Chính phủ
5. Ngày ban hành: 01/3/2021
6. Ngày có hiệu lực: 20/4/2021
7. Tình trạng: Chưa có hiệu lực
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2021 |
QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ CHĂN NUÔI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi.
1. Nghị định này quy định về hành vi vi
phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi.
2. Các hành vi vi phạm hành chính khác về chăn nuôi không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các nghị định khác của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên
quan để xử phạt.
1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã;
c) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Đầu tư;
d) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
đ) Đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định pháp luật.
3. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này là các đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều 3. Thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi là 01 năm, trừ trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, mua bán, nhập khẩu, xuất
khẩu giống vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Điều 4. Hình thức
xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính về chăn nuôi, tổ chức, cá nhân phải chịu hình thức xử phạt chính là
phạt tiền.
2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn bị áp dụng một hoặc nhiều
hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền
phôi giống vật nuôi có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính,
tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi, Giấy chứng nhận
đủ điều kiện chăn nuôi, Chứng
chỉ đào tạo về thụ tinh nhân
tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi
giống vật nuôi, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi đã bị tẩy
xóa, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại Nghị định này được áp dụng như sau:
a) Buộc thu hồi giống vật nuôi, sản phẩm giống
vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn
nuôi;
b) Buộc tái chế sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi;
d) Buộc tái xuất sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, sản phẩm
giống vật nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm;
đ) Buộc tiêu hủy chất cấm, nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên
liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi, động
vật, sản phẩm giống vật nuôi,
sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, sản phẩm chăn nuôi;
e) Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; hủy bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi;
g) Buộc sửa đổi thông tin đối với lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên nhãn sản phẩm hoặc tài liệu kỹ thuật kèm theo;
h) Hủy bỏ thông tin sản phẩm thức
ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
i) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường
và báo cáo kết quả khắc phục hậu quả vi phạm theo quy định;
k) Buộc cải chính thông tin sản phẩm thức
ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
l) Buộc sử dụng vật nuôi đúng mục đích
nhập khẩu;
m) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm hành chính;
n) Buộc thả chim yến về môi trường tự nhiên;
o) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng ồn
theo quy định;
p) Buộc di dời vật nuôi, trang trại chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi theo quy định;
q) Buộc xử lý nhiệt đối với động vật vi
phạm theo quy định;
r) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp
với khoảng cách theo quy
định.
Điều 5. Quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi
phạm hành chính về chăn nuôi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này
là mức phạt tiền được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực
hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt của các chức danh quy định tại Chương III
Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối
với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ
BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ GIỐNG VẬT NUÔI
Điều 6. Vi phạm quy
định về thu thập, bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
khai thác nguồn gen giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn không đúng với nội dung được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành
vi khai thác nguồn gen giống
vật nuôi trong Danh mục giống
vật nuôi cần bảo tồn mà không
được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi giết thịt, mua bán, tiêu hủy, xuất
khẩu, sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới phát hiện mà chưa có kết quả thẩm định, đánh giá của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, chiếm đoạt nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 7. Vi phạm quy
định về giống vật nuôi cấm xuất khẩu; trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý
hiếm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
trao đổi nguồn gen giống vật nuôi
quý, hiếm không đúng với nội dung cho phép của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, trao đổi quốc tế giống vật nuôi và
sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo không đúng với nội dung cho phép của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong hành vi vi phạm sau đây:
a) Trao đổi nguồn gen giống vật nuôi quý,
hiếm mà không được phép của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Xuất khẩu, trao đổi quốc tế giống vật nuôi và sản phẩm giống vật nuôi trong Danh mục giống vật nuôi
cấm xuất khẩu phục vụ nghiên cứu khoa học, triển lãm, quảng cáo mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và
3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy
định về nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi không được cơ quan
có thẩm quyền hoặc tổ chức được cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu xác nhận về chất lượng giống, mục đích sử dụng để nhân giống, tạo giống.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu tinh, phôi từ lần thứ hai của cùng cá thể giống mà không thông báo bằng văn bản cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi nhập khẩu;
b) Nhập khẩu đực giống từ lần thứ hai của
cùng giống và cùng cơ sở sản
xuất mà không thông báo bằng
văn bản cho Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước
khi nhập khẩu.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
nhập khẩu đực giống, tinh, phôi giống gia súc lần đầu nhập
khẩu vào Việt Nam mà không
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc tái xuất giống vật nuôi, sản phẩm giống vật nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử
dụng;
b) Buộc tái xuất đực giống, tinh, phôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng đối với đực giống và buộc tiêu hủy đối với tinh, phôi.
Điều 9. Vi phạm quy
định về điều kiện sản xuất, mua bán con giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi mua bán con giống vật nuôi mà
không lưu, cập nhật đầy đủ hồ
sơ giống.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi
phạm sau đây:
a) Sản xuất mỗi loại giống vật nuôi mà
không có hồ sơ giống, không cập nhật
đầy đủ hồ sơ giống; không lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ giống theo quy định;
b) Cơ sở nuôi đàn giống cấp bố mẹ đối với
lợn, gia cầm, đàn nhân giống, sản xuất con giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật được đào tạo về một
trong các chuyên ngành chăn
nuôi, thú y, sinh học.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở nuôi giữ giống gốc, cơ
sở tạo dòng, giống vật nuôi không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên
về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán dòng, giống vật
nuôi mới mà chưa có kết quả
khảo nghiệm hoặc kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp quốc gia đã được công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng dòng, giống vật nuôi đã bán ra thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 10. Vi phạm quy định về điều kiện sản xuất, mua bán
tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng đực giống để phối giống trực tiếp nhằm mục đích thương mại mà không có hồ sơ giống; đực giống chưa được kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi vi phạm quy định về mua bán tinh, phôi giống vật nuôi sau đây:
a) Nơi bảo quản không tách biệt hoặc bị ô
nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, hóa
chất độc hại;
b) Không có sổ sách theo dõi việc bảo
quản, mua bán tinh, phôi.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm quy định về cá nhân làm dịch vụ thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi giống vật nuôi
sau đây:
a) Không có chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi theo quy định;
b) Không có hồ sơ ghi chép thông tin về chủ hộ, số hiệu đực giống, cái giống,
ngày phối giống, lần phối
theo quy định.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành
vi mua bán trứng giống, ấu trùng giống vật nuôi không có hồ sơ giống theo quy định.
5. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm quy định về sản xuất tinh, phôi, trứng giống, ấu
trùng giống vật nuôi sau đây:
a) Không có hồ sơ theo dõi chỉ tiêu chất lượng tinh trong thời gian kiểm
tra, khai thác tinh đực giống;
b) Không có trang thiết bị chuyên dụng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật để sản xuất, kiểm tra, đánh giá, bảo quản và vận chuyển tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng;
c) Sản xuất tinh từ đực giống chưa được kiểm tra năng
suất cá thể;
d) Khai thác trứng giống không phải từ đàn
giống cấp bố mẹ hoặc tương đương trở lên, trừ trường hợp khai thác trong tự nhiên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tiêu hủy tinh, trứng giống đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c và điểm d khoản 5 Điều
này.
Điều 11. Vi phạm
quy định về chất lượng giống vật nuôi trong sản xuất, mua bán
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán giống vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với tiêu chuẩn công bố đối với lô hàng có giá trị dưới 50.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán giống vật nuôi có mỗi chỉ tiêu mức chất lượng thấp hơn so với
tiêu chuẩn công bố đối với lô
hàng có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng giống
vật nuôi đã bán ra ngoài thị trường đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
quy định về khảo nghiệm, kiểm định dòng, giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lưu hồ sơ hoặc lưu hồ sơ không đầy đủ về quá trình khảo nghiệm,
kiểm định dòng, giống vật
nuôi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện
khảo nghiệm, kiểm định không
đủ điều kiện về cơ sở vật
chất kỹ thuật.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi
thực hiện khảo nghiệm, kiểm định không có nhân viên kỹ thuật có trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn
nuôi, thú y, sinh học.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm, kiểm định không trung thực.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động khảo
nghiệm, kiểm định của cơ sở
khảo nghiệm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm, kiểm định
đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 13. Vi phạm
quy định về chứng chỉ, giấy phép trong quản lý giống vật nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau
đây:
a) Cho người khác thuê, mượn sử dụng chứng
chỉ đào tạo về thụ tinh nhân
tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi;
b) Hành nghề thụ tinh nhân tạo, cấy truyền
phôi giống vật nuôi nhưng không có Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành
vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung một trong các loại
giấy tờ sau đây:
a) Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền
phôi giống vật nuôi;
b) Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tước quyền sử dụng Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ
thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Tịch thu Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh
nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền
phôi giống vật nuôi, Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống vật nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Điều 14. Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có dây chuyền, trang thiết bị phù hợp để sản xuất thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không có biện pháp kiểm soát động vật gây hại, tạp chất,
chất thải gây nhiễm bẩn, ảnh hưởng đến an toàn, chất lượng
thức ăn chăn nuôi;
c) Không có trang thiết bị, dụng cụ đo lường được kiểm định, hiệu chỉnh theo quy định;
d) Không thực hiện phân tích chất lượng
sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trong quá trình sản xuất;
đ) Không có người phụ trách kỹ thuật hoặc
người phụ trách kỹ thuật có trình độ chuyên môn không phù hợp;
e) Không có giải pháp thu gom và xử lý
chất thải để tránh nhiễm bẩn
cho sản phẩm;
g) Không thiết kế khu sản xuất, bố trí thiết bị theo quy tắc một chiều từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra, bảo
đảm tách biệt giữa các khu sản xuất để tránh nhiễm chéo; trừ trường hợp nguyên
liệu, thành phẩm đã được bao gói kín hoặc các khu sản xuất
được bố trí riêng biệt;
h) Không có biện pháp bảo quản nguyên liệu thức ăn chăn nuôi theo khuyến cáo của tổ chức, cá nhân
cung cấp.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi nhưng không làm
thủ tục để được cấp lại
theo quy định;
b) Cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không có biện
pháp kiểm soát bảo đảm không phát tán, gây nhiễm chéo giữa
các loại kháng sinh khác nhau, giữa thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh và thức ăn chăn nuôi không
chứa kháng sinh.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành
vi sản xuất mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có địa điểm sản xuất nằm trong khu vực bị ô nhiễm bởi chất thải nguy hại, hóa chất độc hại mà không có biện
pháp phòng ngừa ngăn chặn
nguy cơ ô nhiễm.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn chăn nuôi trong thời gian bị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ sản xuất.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn chăn nuôi không có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi.
8. Hình thức xử phạt bổ sung
a) Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất thức ăn chăn nuôi đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng
đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử
dụng sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã bán ra ngoài thị trường đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3, 5, 6 và 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi thông tin trên nhãn sản phẩm đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
mà không thực hiện công bố thay đổi thông tin theo quy định.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lưu mẫu, không lưu kết quả thử
nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Không thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng hoặc thực hiện
không đầy đủ các nội dung trong quy trình kiểm soát chất lượng;
c) Không ghi và lưu nhật ký sản xuất theo
quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch
nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin
mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai
báo không đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành
vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu đánh giá giám sát duy trì điều kiện sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
5. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn nuôi đã công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin không đúng sự
thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 16. Vi phạm
quy định về chất lượng trong sản xuất thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất
mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ
tiêu chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt
quá từ 2% đến dưới 5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối
thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định về sản xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới
30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn
đã công bố áp dụng hoặc ghi
trên nhãn hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về sản xuất mỗi
sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức
tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn
mức tối đa từ 15% đến dưới
30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định về sản
xuất mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi chỉ tiêu vi sinh vật gây hại
vượt ngưỡng tối đa quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an
toàn cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này; trường hợp
không thể tái chế thì buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng
thì buộc tiêu hủy.
Điều 17. Vi phạm
quy định về điều kiện cơ sở mua bán, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về điều kiện cơ
sở mua bán thức ăn chăn nuôi
sau đây:
a) Không có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn chăn nuôi theo hướng dẫn
của tổ chức, cá nhân sản
xuất, cung cấp;
b) Không có biện pháp phòng, chống động vật gây hại.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi nơi bày bán, kho chứa thức
ăn chăn nuôi không tách biệt hoặc bị ô nhiễm bởi thuốc bảo vệ thực vật, phân
bón, hóa chất độc hại khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với cơ sở nhập khẩu thức ăn chăn nuôi vi phạm một trong các
hành vi vi phạm sau đây:
a) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai
lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đăng ký kiểm tra xác nhận chất lượng mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng
thông tin một cửa quốc gia;
b) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy
tờ hoặc khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ đề nghị công bố thông tin mỗi
sản phẩm thức ăn chăn nuôi
trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch
nội dung các loại giấy tờ hoặc
khai báo không đúng sự thật trong hồ sơ tự công bố thông tin mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
d) Không có hoặc không thuê kho bảo quản
thức ăn chăn nuôi đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật và khuyến cáo của
tổ chức, cá nhân cung cấp.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi chưa được
công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trừ trường hợp nhập khẩu để giới thiệu
tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân
tích tại phòng thử nghiệm, sản xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng sai mục đích so với giấy
phép nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi để giới thiệu tại hội chợ, triển lãm, nuôi thích
nghi, nghiên cứu, khảo nghiệm, làm mẫu phân tích tại phòng thử nghiệm, sản
xuất, gia công nhằm mục đích xuất khẩu.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi cập nhật thông tin không đúng sự thật đối với mỗi lô hàng thức ăn chăn nuôi nhập khẩu được miễn
kiểm tra nhà nước về chất lượng trên Cổng thông tin một cửa quốc gia của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động mua bán, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Hủy bỏ thông tin sản phẩm thức ăn chăn
nuôi đã công bố trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật
trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
d) Buộc tái xuất lô sản phẩm thức ăn chăn
nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy;
đ) Buộc tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi
đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 5 Điều này.
Điều 18. Vi phạm
quy định về chất lượng trong mua bán thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức ăn
chăn nuôi có hàm lượng định
lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng
thấp hơn mức tối thiểu hoặc
cao hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ
tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến dưới
5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành
vi mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm quy định về mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu
chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn
đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với tiêu
chuẩn đã công bố áp dụng hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định
lượng mỗi chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định về mua bán mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có mỗi chỉ tiêu vi sinh vật gây hại
vượt ngưỡng cho phép quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ
5% trở lên so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc thu hồi và tái chế lô sản phẩm thức
ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này; trường hợp không thể tái chế thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường
hợp không thể chuyển đổi mục
đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
Điều 19. Vi phạm quy định về chất lượng trong nhập khẩu thức
ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao
hơn mức tối đa từ 2% đến dưới 5% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa hoặc mỗi chỉ tiêu an toàn vượt quá từ 2% đến
dưới 5% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ
tiêu chất lượng không phải là chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới 15% so với
tiêu chuẩn đã công bố áp dụng
hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu mỗi
sản phẩm thức ăn chăn nuôi sau đây:
a) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất
chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc
ghi trên nhãn hàng hóa;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% đến dưới
15% so với tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn
hàng hóa.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi sau đây:
a) Có mỗi chỉ tiêu vi sinh vật gây hại vượt ngưỡng cho phép quy định trong quy chuẩn kỹ
thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ 5% đến
dưới 30% so với quy định trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng;
c) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất chính thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn
mức tối đa từ 15% đến dưới 30% so
với tiêu chuẩn đã công bố áp
dụng hoặc ghi trên nhãn hàng
hóa;
d) Có hàm lượng định lượng mỗi chỉ tiêu chất lượng không phải là chất chính
thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa 30% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn hàng hóa.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm
lượng định lượng mỗi chỉ
tiêu an toàn cao hơn mức tối đa từ
30% trở lên so với quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật hoặc trong tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sửa đổi thông tin chất lượng trên nhãn sản phẩm thức ăn chăn nuôi hoặc tài liệu
kỹ thuật kèm theo lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi mà không ảnh hưởng đến vật nuôi
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này; trường hợp không thể sửa đổi thông tin thì buộc tái chế hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng;
b) Buộc tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn
nuôi đối với hành vi vi phạm quy định khoản 4 Điều này; trường hợp không thể
tái chế thì buộc chuyển đổi
mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu
hủy;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản
phẩm thức ăn chăn nuôi đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này; trường hợp không thể chuyển
đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu hủy.
1. Hành vi mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi hết hạn sử dụng
ghi trên nhãn hoặc tài liệu kèm theo sản phẩm thức ăn chăn nuôi bị xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000
đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm dưới 1.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000
đồng trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000
đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 2.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 3.000.000 đồng đến
dưới 5.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ
5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến
dưới 20.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng trong trường hợp giá trị
hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường
hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng;
i) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
k) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới
70.000.000 đồng;
l) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
m) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm từ 100.000.000
đồng trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không ghi hoặc ghi không đúng ngày sản xuất trên nhãn hoặc tài liệu kèm
theo sản phẩm thức ăn chăn
nuôi trong sản xuất, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn
nuôi.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất thức ăn chăn
nuôi có sử dụng mỗi loại nguyên liệu hoặc mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
đã hết hạn sử dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử dụng lô sản phẩm thức ăn
chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này;
trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tái xuất hoặc tiêu
hủy;
c) Buộc sửa đổi thông tin đối với lô sản
phẩm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Vi phạm
quy định về khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
1. Phạt tiền đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi theo mức phạt sau đây:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành
vi cơ sở khảo nghiệm không
lưu hoặc lưu không đầy đủ hồ sơ về quá trình khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi theo quy định;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở khảo nghiệm không có người phụ trách kỹ
thuật có trình độ từ đại học
trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, sinh học, công nghệ
thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch;
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành
vi cơ sở khảo nghiệm không có
cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm từng loại thức ăn chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi
không trung thực.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ
hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm thức ăn chăn nuôi đã thực hiện
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 22. Vi phạm quy định về sản xuất, mua bán, nhập khẩu
thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000
đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng kháng sinh khác với hàm lượng ghi trên
nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo từ 10% đến dưới 30%.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản
phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không ghi rõ tên và hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời
gian ngưng sử dụng trên nhãn
hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo;
b) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản
phẩm thức ăn chăn nuôi có hàm lượng kháng sinh khác với hàm lượng theo quy định
hoặc trên nhãn hàng hóa hoặc
tài liệu kèm theo từ 30% trở lên;
c) Sản xuất, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi
có chứa kháng sinh không có đơn hoặc không theo đơn của người có chứng
chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho
động vật theo quy định của pháp luật về thú y.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức
ăn chăn nuôi có chứa kháng
sinh, không phải là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gia
súc, gia cầm hoặc thức ăn
tinh cho gia súc ăn cỏ theo
quy định;
b) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản
phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh nhằm mục đích phòng bệnh cho vật nuôi
không phải ở giai đoạn con non theo quy định;
c) Sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng
sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng
sinh không phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được
cơ quan có thẩm quyền cho phép có giá trị dưới 200.000.000 đồng hoặc thu lợi
bất chính dưới 100.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, mua bán, nhập khẩu mỗi sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa kháng
sinh không phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa được
cơ quan có thẩm quyền cho
phép có giá trị từ
200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên
trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sửa đổi thông tin lô thức ăn chăn
nuôi có chứa kháng sinh về
tên kháng sinh, hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngưng sử dụng trên nhãn hàng hóa hoặc tài liệu kèm theo đối với
hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái chế lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong sản xuất, mua bán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì
buộc tiêu hủy;
c) Buộc tiêu hủy lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong sản xuất, mua bán đối với hành
vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này;
d) Buộc tái xuất lô sản phẩm thức ăn chăn
nuôi chứa kháng sinh trong nhập
khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu
hủy.
Điều 23. Vi phạm quy định về sử dụng nguyên liệu thức ăn chăn
nuôi
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi loại nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi để
sản xuất thức ăn chăn nuôi có
giá trị dưới 200.000.000 đồng
hoặc thu lợi bất chính dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi
sử dụng mỗi loại nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên liệu được phép
sử dụng làm thức ăn chăn nuôi
để sản xuất thức ăn chăn nuôi có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên khi cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định
không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định hủy bỏ quyết định
khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng lô
nguyên liệu và lô sản phẩm thức ăn chăn nuôi có chứa nguyên liệu không có trong Danh mục nguyên
liệu được phép sử dụng làm thức ăn chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp
không thể chuyển đổi mục đích
sử dụng thì buộc tiêu hủy.
Mục 3. VI PHẠM QUY
ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CHĂN NUÔI
Điều 24. Vi phạm
quy định về điều kiện chăn nuôi nông hộ
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi
chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc di dời vật nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 25. Vi phạm
quy định về điều kiện chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô nhỏ
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối
với một trong các hành vi sau
đây:
a) Không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về quá trình hoạt động
chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin và thông tin khác để
bảo đảm truy xuất nguồn gốc;
b) Không bảo đảm khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang
trại theo quy định.
2. Hành vi vi phạm quy định về kê khai
chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi gian
dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chăn
nuôi tại khu vực không được
phép chăn nuôi theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp
với khoảng cách theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản
1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc di dời trang trại ra khỏi khu vực
không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
này.
Điều 26. Vi phạm quy định về điều kiện chăn nuôi trang trại
quy mô lớn
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu giữ, cập nhật đầy đủ hồ sơ về
quá trình hoạt động chăn nuôi, sử dụng thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, vắc-xin
và thông tin khác để bảo đảm
truy xuất nguồn gốc;
b) Thay đổi thông tin về tổ chức, cá nhân trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi đã được cấp nhưng không
làm thủ tục để đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi;
c) Không bảo đảm khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang
trại theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu việc thực hiện đánh
giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành
vi tẩy, xóa, sửa chữa làm sai
lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi.
4. Hành vi vi phạm về kê khai chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện kê khai;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi gian dối trong kê khai nhằm mục đích trục lợi.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động chăn nuôi không có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi.
6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi chăn nuôi tại khu vực không được phép chăn nuôi.
7. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn
nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc giảm quy mô chăn nuôi cho phù hợp
với khoảng cách theo quy định đối với hành vi vi phạm quy
định tại điểm c khoản 1
Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
c) Buộc di dời trang trại chăn nuôi ra
khỏi khu vực không được phép chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 6 Điều này.
Điều 27. Vi phạm
quy định về hoạt động nuôi chim yến
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng loa phóng phát âm thanh để dẫn dụ chim
yến trong trường hợp nhà yến nằm trong khu dân cư, nhà yến cách khu dân cư dưới
300 m hoạt động trước ngày Nghị định số 13/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng thiết bị phát âm thanh để dẫn dụ chim yến vượt mức tiếng ồn tối đa
cho phép theo quy định;
b) Phát âm thanh để dẫn dụ chim yến ngoài khoảng thời gian theo quy định.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi săn bắt, dẫn dụ chim yến để sử dụng vào mục đích khác ngoài mục đích nuôi chim yến để khai thác tổ yến hoặc nghiên cứu khoa học.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại
khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thực hiện biện pháp giảm tiếng ồn
theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc thả chim yến về môi trường tự nhiên đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 28. Vi phạm
quy định về sử dụng chất cấm, thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh trong chăn nuôi
1. Hành vi sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh không tuân thủ hướng dẫn của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc cung cấp thức ăn chăn nuôi bị
xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000
đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn
nuôi trang trại quy mô lớn.
2. Hành vi không ghi nhật ký sử dụng thức
ăn chăn nuôi chứa kháng sinh để phòng bệnh cho vật nuôi ở giai đoạn con non, trị bệnh cho vật nuôi nhiễm bệnh bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000
đồng đối với chăn nuôi trang
trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn
nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
3. Hành vi sử dụng thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh nhằm mục đích kích thích sinh trưởng bị xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với chăn nuôi nông hộ;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
d) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
4. Hành vi sử dụng chất cấm trong chăn
nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng mỗi chất cấm trong chăn nuôi mà chưa
đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự;
b) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
mỗi chất cấm trong chăn nuôi
đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình
chỉ vụ án.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng thức ăn chăn nuôi có chứa kháng sinh đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
trường hợp không thể chuyển
đổi được mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc tiêu hủy chất cấm và vật nuôi đã
sử dụng chất cấm đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập, hành hạ tàn nhẫn đối với vật nuôi.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với cơ sở giết mổ tập trung có một trong các hành vi vi phạm
sau đây:
a) Không có nơi lưu giữ vật nuôi bảo đảm vệ sinh trước khi giết mổ;
b) Đánh đập vật nuôi trước khi giết mổ;
c) Không có biện pháp gây ngất vật nuôi trước khi giết mổ.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành
vi cản trở, phá hoại, xâm
phạm trái phép hoạt động chăn nuôi hợp pháp.
4. Hành vi đưa vật thể lạ, bơm nước cưỡng bức hoặc các chất khác vào
cơ thể động vật trên cạn
trước khi giết mổ bị xử phạt
như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động vật vi phạm dưới 100 kg;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với
trường hợp tổng khối lượng
động vật vi phạm từ 100 kg đến dưới 500 kg;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với trường hợp tổng khối lượng động vật vi phạm từ 500 kg
đến dưới 1.000 kg;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với
trường hợp tổng khối lượng động vật vi phạm từ 1.000 kg trở lên.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành
vi phá hoại hoạt động chăn
nuôi được quy định tại khoản
3 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động của cơ sở từ 01 tháng đến 06 tháng đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc xử lý nhiệt đối với động vật thuộc hành vi vi phạm quy
định tại khoản 4 Điều này; trường hợp tái phạm thì buộc tiêu hủy.
Điều 30. Vi phạm
quy định về xử lý chất thải chăn nuôi trang trại
1. Hành vi vi phạm quy định về xử lý chất thải rắn có nguồn gốc
hữu cơ không đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với
chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với chăn
nuôi trang trại quy mô lớn.
2. Hành vi vi phạm quy định về xử lý nước
thải chăn nuôi không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải chăn nuôi
cho cây trồng bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
3. Hành vi vi phạm quy định về xử lý khí thải từ hoạt động chăn nuôi không
đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải chăn nuôi bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với chăn
nuôi trang trại quy mô vừa;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với chăn nuôi trang trại quy mô lớn.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử
phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm quy định
tại khoản 3 Điều này.
Điều 31. Vi phạm
quy định về xử lý chất thải chăn nuôi nông hộ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có
biện pháp xử lý phân, nước thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và gây ảnh hưởng đến người xung quanh.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục
tình trạng ô nhiễm môi trường và báo cáo kết quả khắc phục trong thời hạn do
người có thẩm quyền xử phạt ấn định trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử
lý chất thải chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi có chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được
công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin điện tử
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua bán sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ hoạt động mua bán sản phẩm xử lý
chất thải chăn nuôi;
b) Nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời gian cơ
quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ hoạt động nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
4. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động mua bán, nhập khẩu sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong thời hạn từ
01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc thu hồi và chuyển đổi mục đích sử
dụng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại
điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này; trường hợp không thể
chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy;
b) Buộc tái xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
trường hợp không thể tái xuất thì buộc chuyển đổi mục đích sử dụng; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
Điều 33. Vi phạm
quy định đối với cơ sở sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có người phụ trách kỹ thuật có
trình độ từ đại học trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học, công nghệ sinh học, công nghệ môi trường;
b) Không thực hiện phân tích chất lượng sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trong quá trình sản xuất;
c) Không có dây chuyền, trang thiết bị phù
hợp để sản xuất sản phẩm;
d) Không có đầy đủ thiết bị, dụng cụ đo lường để giám sát chất lượng, bảo đảm độ chính xác theo
quy định của pháp luật về đo
lường;
đ) Không có kho bảo quản sản phẩm;
e) Không có thiết bị tạo môi trường, lưu giữ và nuôi cấy vi sinh vật bảo đảm an toàn cho người và môi trường trong trường hợp cơ sở sản xuất sinh khối vi sinh vật để sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với hành
vi cố ý sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung các loại giấy tờ hoặc khai báo không đúng sự thật
trong hồ sơ công bố thông tin
mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi có
chất lượng thấp hơn mức tối thiểu hoặc cao hơn mức tối đa từ 5% trở lên so với tiêu chuẩn đã
công bố áp dụng.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành
vi sản xuất mỗi sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi chưa được công bố thông tin sản phẩm trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối
với hành vi sản xuất sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi trong thời gian cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ sản xuất.
6. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động sản xuất sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 2 Điều này;
b) Buộc tái chế sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này; trường hợp không thể tái chế thì buộc
chuyển đổi mục đích sử dụng;
c) Buộc chuyển đổi mục đích sử dụng sản phẩm xử lý chất thải
chăn nuôi đối với hành vi vi
phạm quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này; trường hợp không thể chuyển đổi mục đích sử dụng thì buộc tiêu hủy.
Điều 34. Vi phạm
quy định về khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không có cơ sở vật chất, trang thiết bị
kỹ thuật đáp ứng yêu cầu khảo nghiệm phù hợp với việc khảo nghiệm mỗi sản phẩm
xử lý chất thải chăn nuôi;
b) Không có người phụ trách kỹ thuật có trình độ từ đại học
trở lên về một trong các chuyên ngành chăn nuôi, thú y, hóa học, công nghệ sinh
học, công nghệ môi trường;
c) Không có thiết bị nuôi, giữ vi sinh vật
để phục vụ việc khảo nghiệm trong trường hợp cơ sở khảo nghiệm các sản phẩm vi
sinh vật sử dụng để xử lý
chất thải chăn nuôi;
d) Không lưu hồ sơ hoặc lưu không đầy đủ
kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với hành vi công bố kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi không
trung thực.
3. Hình thức xử phạt bổ sung
Đình chỉ hoạt động khảo nghiệm của cơ sở khảo nghiệm sản
phẩm xử lý chất thải chăn nuôi từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm
quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc hủy bỏ kết quả khảo nghiệm sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi đã thực hiện đối với hành vi quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 35. Vi phạm
quy định về nhập khẩu sản phẩm chăn nuôi, vật nuôi sống làm thực phẩm
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhập khẩu vật nuôi sống làm thực phẩm nhưng để lại nuôi làm giống với mục đích thương mại;
b) Nhập khẩu mỗi sản phẩm chăn nuôi có chứa chất cấm trong chăn nuôi mà chưa đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu mỗi loại vật nuôi sống có sử dụng chất cấm trong chăn nuôi làm thực phẩm mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc sử dụng vật nuôi đúng mục đích nhập khẩu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc tái xuất vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này; trường hợp không thể tái xuất thì buộc tiêu hủy.
THẨM QUYỀN LẬP BIÊN BẢN VI
PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 36. Thẩm
quyền lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính về chăn nuôi gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi quy định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 43 Nghị định này;
b) Công chức, viên chức trong các cơ quan
quy định tại Điều 37, Điều
38, Điều 42 và Điều 43 Nghị
định này được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính về chăn nuôi;
c) Người thuộc lực lượng Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân quy định tại Điều 39, Điều 40 và Điều 41 Nghị định này
được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra phát hiện vi phạm hành chính về chăn
nuôi.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản quy
định tại khoản 1 Điều này có
trách nhiệm ra quyết định xử
phạt theo thẩm quyền hoặc
chuyển cấp có thẩm quyền quy
định tại các điều từ Điều 37 đến Điều 43 Nghị định này ra quyết định xử phạt.
Điều 37. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt
tiền được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ và điểm i khoản 3
Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi;
50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ
tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực nuôi thức ăn chăn nuôi và
điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có
thời hạn Chứng chỉ đào tạo về
thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 38. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của thanh tra
1. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành chăn nuôi, thú y đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh
vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt
tiền được quy định tại điểm a khoản này.
2. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này.
3. Thanh tra viên, người được giao thực
hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành bảo vệ thực vật đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh
vực thức ăn chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a
khoản này.
4. Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên
ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời
hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ
tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy
truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
5. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về bảo vệ thực vật; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ
thực vật có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m khoản 3
Điều 4 của Nghị định này.
6. Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về
quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm c, d, đ,
l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
7. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục
Thú y có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy
định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
8. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
quyền:
a) Phạt tiền đến 35.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 70.000.000 đồng đối
với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời
hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ
tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
9. Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chăn nuôi có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và
điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc tước quyền sử dụng có thời hạn Chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật cấy truyền
phôi giống vật nuôi do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
10. Cục trưởng Cục Thú y có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k, l, m và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
11. Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật có
quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
lĩnh vực thức ăn chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g, h, k và m
khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
12. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông
lâm sản và thủy sản có quyền:
a) Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với
lĩnh vực điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ, l và q khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
Điều 39. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến
500.000 đồng đối lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền phạt tiền đến
1.500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện
chăn nuôi.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm
Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt
tiền được quy định tại điểm a khoản này.
4. Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi
20.000.000 đồng đối với lĩnh
vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, đ, g, h, i, n, p, q và r khoản 3 Điều 4
Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, đ, g, h, i, m, n, p, q và r khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, đ, g, h, i, m, n, p, q và r khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 40. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển Việt Nam
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang
thi hành công vụ có quyền phạt tiền
đến 1.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 1.500.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát
biển có quyền phạt tiền đến
2.500.000 đồng đối với lĩnh
vực giống vật nuôi; 5.000.000
đồng đối với lĩnh vực thức ăn
chăn nuôi và điều kiện chăn
nuôi.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 10.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi và điều kiện chăn nuôi.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 20.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện
chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản
này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, d, đ và g khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 30.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và
điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm c, d, đ và g khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và
điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt
được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
quy định tại các điểm c, d, đ và g
khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có
quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật
nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn
nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, d, đ và g khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 41. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi
hành công vụ có quyền phạt
tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và
điều kiện chăn nuôi.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng có quyền phạt tiền đến 2.500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi
và điều kiện chăn nuôi.
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 20.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, đ và g khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng trực
thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm c, đ, g và
m khoản 3 Điều 4 Nghị định
này.
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
1. Công chức Hải quan đang thi hành công
vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật
nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có
quyền phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn
nuôi.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra
sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a
khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm b, c, d, đ,
g và m khoản 3 Điều 4 Nghị
định này.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn
nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử
phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000 đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và
điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm các điểm
b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
Điều 43. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền phạt tiền đến 500.000 đồng
đối với lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với
lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, đ, g và m khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc
Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi,
thức ăn chăn nuôi và điều
kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính có
giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm a khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều 4
của Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị
trường có quyền:
a) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với lĩnh vực giống vật nuôi; 100.000.000
đồng đối với lĩnh vực thức ăn chăn nuôi và điều kiện chăn nuôi;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và m khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt
đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 Điều 9; khoản 1, 2 và 3
Điều 10; khoản 1 Điều 14; khoản 1, khoản 2 Điều 15; khoản 1 Điều 16; khoản 1 và
khoản 2 Điều 17; khoản 1 Điều 18; điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 25; điểm a và điểm b khoản 1
Điều 26; khoản 1 Điều 27; khoản 1,
điểm a và điểm b khoản 2 Điều 28; khoản 1 và khoản 2 Điều 29; điểm a, điểm b
khoản 1, điểm a khoản 2 và
điểm a khoản 3 Điều 30; Điều 31 và khoản 1 Điều 33 Nghị định này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều
9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều
19; Điều 20; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2
và 3 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định
này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 6;
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19;
Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều
28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33; Điều 34 và Điều 35 Nghị định
này.
2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra:
a) Chánh Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về
chăn nuôi, thú y; Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành Cục Chăn nuôi; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về chăn nuôi, thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10;
Điều 11; khoản 1, 2 và 3 Điều
12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20;
Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3
Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và Điều 35 Nghị định này;
b) Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành về chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6; khoản 1 và khoản 2 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều
16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24;
Điều 25; Điều 26; Điều 27; khoản 1, 2 và 3, điểm a khoản 4 Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều 32; Điều 33 và
Điều 35 Nghị định này;
c) Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành bảo vệ thực vật;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Bảo vệ thực vật xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định
tại khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5
và khoản 6 Điều 17; Điều 19;
khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục trưởng Chi cục có chức năng quản lý chuyên ngành về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản;
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy
sản xử phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại khoản 4 Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;
đ) Cục trưởng Cục Thú y; Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Cục Thú y xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại
khoản 3, điểm b khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; Điều 29 và Điều 35 Nghị định này;
e) Chánh Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Cục trưởng Cục Chăn nuôi xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6;
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 19;
Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 25; Điều 26; Điều 27; Điều 28; Điều 29; Điều 30; Điều 31; Điều
32; Điều 33; Điều 34 và Điều
35 Nghị định này.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Công an nhân dân:
a) Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều
29 Nghị định này;
b) Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông, Trưởng phòng Công
an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng
Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng An ninh kinh tế xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 13;
khoản 4 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 2
Điều 20; điểm c khoản 3 Điều 22; khoản 2 Điều 24; điểm b khoản 1, điểm a khoản
2 và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 và khoản 5 Điều
26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28; khoản 1, khoản 3 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 29; Điều
30; Điều 31; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt đối với những hành vi vi phạm
hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6; khoản 1 Điều 7; khoản 2 Điều 13; khoản 4, 5, 6 và
7 Điều 14; điểm a, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 17; khoản 1 và khoản
2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều 24; điểm b khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 25;
điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 Điều 28;
khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều 30; Điều 31; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
d) Cục trưởng Cục cảnh sát phòng chống tội
phạm về môi trường; Cục trưởng Cục cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế xử phạt đối với
những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 6; Điều 7; khoản 2 Điều 13;
khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 14; điểm a và điểm b khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 17;
khoản 1 và khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; Điều
24; điểm b khoản 1, khoản 2
và khoản 3 Điều 25; điểm c khoản 1, khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 26; khoản 3 Điều 27; khoản 3 và khoản 4 Điều 28;
khoản 1, 3 và 4 Điều 29; Điều
30; Điều 31; điểm b khoản 2
và điểm b khoản 3 Điều 32; khoản 5 Điều 33; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35
Nghị định này.
4. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Cảnh sát biển Việt Nam:
a) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 8;
điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3
Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8; điểm b khoản
2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và
khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
c) Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển xử phạt đối
với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều
13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5
Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định
này;
d) Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam, xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều
8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản
3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b
khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
5. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng:
a) Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng xử
phạt đối với những hành vi vi
phạm hành chính quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3
Điều 22; điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn
biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng xử phạt đối
với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; khoản 1 và
khoản 2 Điều 20; điểm c khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 22; điểm b khoản 2 và
điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
6. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
của Hải quan:
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu,
Đội trưởng Đội thủ tục Hải
quan, Hải đội trưởng Hải đội
kiểm soát trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng
cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành
chính quy định tại Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều
19; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1, khoản 2 Điều
20; khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32 Nghị định này;
b) Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục
kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và
điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm
b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19; khoản 1 và khoản 2 Điều 20;
Điều 22; điểm b khoản 1, điểm
b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2
Điều 35 Nghị định này;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xử phạt đối với những hành vi
vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 7; Điều 8; điểm b khoản 2 Điều 13; điểm b khoản 4 Điều 17; Điều 19; khoản
1 và khoản 2 Điều 20; Điều 22; điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3
Điều 32; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 35 Nghị định này.
7. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường:
a) Đội trưởng Đội Quản lý thị
trường xử phạt đối với những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 1
Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2
và điểm a khoản 4 Điều 17; Điều 18; điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản
1, khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản
3, khoản 4 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 32
Nghị định này;
b) Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp
tỉnh và Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường trực thuộc Tổng cục Quản lý thị trường xử phạt đối với
những hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a
khoản 3 Điều 7; khoản 4 Điều 9; khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều
17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2,
điểm b và điểm c khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều
32 Nghị định này;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị
trường xử phạt đối với những
hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều 6; khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 7; khoản 4 Điều 9;
khoản 2 và khoản 4 Điều 10; Điều 11; khoản 1, khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều
17; Điều 18; khoản 1 và khoản 2 Điều 20; khoản 1, điểm a và điểm b khoản 2, điểm b và điểm c khoản
3, khoản 4, khoản 5 Điều 22; điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3
Điều 32 Nghị định này.
1. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi có quyền tạm giữ giấy tờ có liên quan đến phương tiện,
chứng chỉ chuyên môn cho đến
khi tổ chức, cá nhân chấp
hành xong quyết định xử phạt. Trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm không có
những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân
vi phạm đưa phương tiện về
trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm giữ tang vật, phương tiện theo thẩm quyền.
Trường hợp vi phạm hành chính mà theo Nghị
định này quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật vi phạm thì người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được quyền yêu cầu tổ
chức, cá nhân vi phạm đưa phương tiện về trụ sở cơ quan để giải quyết hoặc tạm
giữ tang vật phương tiện theo thẩm quyền.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng
các biện pháp ngăn chặn vi
phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính về chăn nuôi được thực hiện
theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Chương IV
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2021.
2. Nghị định này
bãi bỏ các quy định về thức ăn chăn nuôi, giống vật nuôi trong Nghị định số
64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản; điểm b khoản 7 Điều 20
Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính về
chăn nuôi xảy ra trước khi Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì
áp dụng các quy định có lợi cho tổ chức, cá nhân vi phạm.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc cá
nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định
của Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi,
thủy sản.
3. Đối với các hành vi vi phạm trong hoạt
động chăn nuôi được phát hiện sau khi Nghị định này có hiệu lực thuộc trường hợp được chuyển tiếp tại
Luật Chăn nuôi và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Chăn
nuôi thì tiếp tục áp dụng các quy định tại Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản để xử lý đến hết thời gian chuyển tiếp.
1. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm theo
dõi, hướng dẫn và tổ chức thi
hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |